Nước thải chứa kiềm hay gặp trong công nghiệp hoá chất và công nghiệp dệt. Nước thải có tính kiềm mạnh phải được xử lý trước khi thải vào nguồn nước khác hay chuyển qua xử lý sinh học.
Các phương pháp cân bằng như sau:
Phương pháp sục khí cacbonic CO2
Nguyên lý của phương pháp này là sục khí CO2 vào nước thải. Khí CO2 tan vào nước và tác dụng với nước tạo thành axít cacbonic H2CO3. Khi trong nước thải chứa kiềm, axit này sẽ phản ứng với chất kiềm (chẳng hạn nước thải chứa NaOH)
CO2 + H2O → H2CO3
H2CO3 + 2NaOH → Na2CO3 + 2H2O
Nếu H2CO3 dư: Na2CO3 + H2CO3 → 2NaHCO3
Thí Nghiệm Xác Định Nồng Độ Cần |
Khí cacbonic có thể là khí được chứa trong bình CO2 tinh khiết. Nhưng nếu dùng khí CO2 tinh khiết thì chi phí xử lý nước thải lớn. Do đó người ta phải tận dụng nguồn CO2 phế thải có sẵn trong nhà máy.
Nguồn CO2 rẻ tiền dễ kiếm và có ở bất kỳ nhà máy nào là khí CO2 trong khí thải của ống khói nồi hơi – CO2 chiếm khoảng 14% .
Ống dẫn khí đến trạm xử lý, một phễu lọc khí để tách lưu huỳnh và bụi than trước khi sục vào bể trung hoà. Ngoài ra, còn bộ phận phân phối khí để khí được khuếch tán đều trong nước thải (đốt, hấp phụ…) để tránh gây mùi khó chịu cho những quá trình xử lý tiếp theo.
Ngoài ra, nguồn CO2 phế thải có thể tận dụng được là nguồn CO2 của thiết bị lên men cồn rượu, CO2 của các lò vôi. …
Việc kết hợp xử lý nước thải và xử lý khí thải là công việc của xử lý môi trường, xong làm thế nào để hiệu quả và tiết kiệm chi phí mới là vấn đầ cần được quan tâm trong công nghệ.
Phương pháp tạo CO2 trong nước thải chứa kiềm
– Tạo CO2 bằng cách đốt khí cháy dưới nước: Quá trình này được gọi là sự cháy chìm (submerged combustion) và đã được sử dụng để xử lý nước thải nylon đạt độ trung hoà trước khi xử lý bằng phương pháp sinh học. Ở đây một hệ thống phải làm việc theo phương thức liên tục bao gồm một thùng bốc hơi, một đèn cháy dưới mặt nước chứa trong thùng bốc hơi, một bể trộn không khí và khí đốt tạo thành hỗn hợp cháy.
– Tạo CO2 bằng phương pháp lên men: Người ta cho lên men kỵ khí nước thải chứa kiềm hoặc nước thải chứa các chất hữu cơ nhờ các vi khuẩn sinh axit làm cho độ pH của môi trường giảm.
Kết tủa là quá trình chuyển các chất hoà tan trong dung dịch sang pha rắn dựa trên độ hoà tan của các hydroxit hoặc các muối vô cơ. Quá trình được ứng dụng để tách các kim loại Zn, Cd, Cr, Cu, Pb, Mn, Hg… ra khỏi nước thải ở dạng kết tủa hydroxit kim loại M(OH)2 hoặc dạng sunfit kim loại MS.
Tác nhân kim loại là sữa vôi Ca(OH)2 và NaS Phản ứng xảy ra như sau:
M2+ + 2OH– = M(OH)2
Na2S + MSO4 = MS + Na2SO4
M2+ là kim loại nặng.
Độ hòa tan của đa số M(OH)2 và MS phụ thuộc vào độ pH.
Đa số các MS có độ hoà tan giảm khi độ pH tăng còn phần lớn các M(OH)2
có độ tan cực tiểu ở độ pH nhất định.
Xử lý nước thải chứa kiềm bằng axit sunfuric
Đây là phương pháp trung hoà đơn giản nhất giữa kiềm và axit. Nhưng tốn kém chi phí khi vận hành. Nếu nước thải chứa axit thì phản ứng xảy ra như sau:
2 NaOH + H2SO4 == > Na2SO4 + 2H2O
Tương tự như phương pháp xử lý nước thải chứa axit bằng xút, phương pháp này có ưu nhược điểm:
– Lượng tác nhân trung hòa nhỏ.
– Tốc độ phản ứng lớn, quá trình xảy ra nhanh dẫn đến hiệu quả quá trình cao. Song giá thành dùng tác nhân trung hòa là axit thường cao so với dùng khí thải CO2
– Axit đậm đặc có tính ăn mòn nên gây khó khăn cho quá trình chứa, dẫn và nạp axit vào bể trung hoà. Thường những thiết bị chứa đường ống dẫn axit được tráng một lớp vật liệu chống ăn mòn axit.
– Khi vận hành dễ sảy ra rai nạn, độc hại khi lưu trữ.